MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ
Theo Khoản 8, Điều 3, Nghị định 156/2018/NĐ-CP Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp thì Môi trường rừng là một bộ phận
của hệ sinh thái rừng, bao gồm: đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng và các
yếu tố vật chất khác tạo nên cảnh quan rừng.
THUÊ MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ
Theo Khoản 22, Điều 2, Luật Lâm nghiệp 2017 thì Thuê môi trường
rừng là việc tổ chức, cá nhân thỏa thuận với chủ rừng để được sử dụng môi trường
rừng trong một thời gian nhất định thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng
theo quy định của pháp luật.
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ
Theo Khoản 23, Điều 2, Luật Lâm nghiệp 2017 thì Dịch vụ môi
trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng.
CÁC LOẠI DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Theo Điều 61, Luật Lâm nghiệp 2017, Dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
1. Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng
sông, lòng suối.
2. Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã
hội.
3. Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí
nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng
xanh.
4. Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch.
5. Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn
nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy
sản.
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ
Theo Điều 62, Luật Lâm nghiệp 2017 thì chi trả dịch vụ môi
trường rừng quy định như sau:
1. Rừng được chi trả
dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Luật này và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều
61 của Luật này.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông
qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.
4. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong
giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
5. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp
với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
ĐỊNH NGHĨA RỪNG:
Theo Khoản 3, Điều 2, Luật Lâm nghiệp 2017 thì Rừng là một hệ
sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất
rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số
loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực
vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng
khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
AI PHẢI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Theo Khoản 2, Điều 63, Luật Lâm nghiệp 2017 thì Đối tượng phải
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo
vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và
duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện;
b) Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch
vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch;
c) Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về
điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh
quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng;
đ) Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát
thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của
rừng;
e) Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng
bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường,
hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản;
g) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
MỨC CHI TRẢ VÀ XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN CHI TRẢ DVMTR
1. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với
cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kwh điện thương phẩm. Sản lượng điện để
tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản
xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện.
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn
thanh toán được xác định bằng sản lượng điện thương phẩm trong kỳ hạn thanh
toán (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kwh (36 đồng/kwh).
2. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với
cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch là 52 đồng/m3 nước thương phẩm. Sản lượng
nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của cơ sở sản
xuất và cung ứng nước sạch bán cho người tiêu dùng.
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn
thanh toán được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh
toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 m3 nước (52
đồng/m3).
3. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với cơ sở sản
xuất công nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước là 50 đồng/m3. Khối lượng nước để
tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là khối lượng nước cơ sở sản xuất
công nghiệp đã sử dụng, tính theo đồng hồ đo nước hoặc theo lượng nước được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo chứng từ mua bán nước giữa cơ sở sản xuất
công nghiệp với đơn vị kinh doanh nước.
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn
thanh toán được xác định bằng khối lượng nước (m3) do cơ sở sản xuất công nghiệp
sử dụng nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 m3 nước (50 đồng/m3).
4. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1 % trên tổng doanh
thu thực hiện trong kỳ; mức chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn,
do bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận.
5. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của doanh nghiệp
nuôi trồng thủy sản hoặc doanh nghiệp liên kết với các hộ gia đình, cá nhân
nuôi trồng thủy sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp tối
thiểu bằng 1% tổng doanh thu thực hiện trong kỳ; mức chi trả cụ thể dựa trên cơ
sở, điều kiện thực tiễn, do bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
tự thỏa thuận.
6. Khi giá bán lẻ điện, nước bình quân chung quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này biến động tăng hoặc giảm 20%, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình Chính phủ quyết định điều chỉnh mức chi trả dịch
vụ môi trường rừng tương ứng.
AI ĐƯỢC NHẬN TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Theo Khoản 1, Điều 63, Luật Lâm nghiệp 2017 thì Đối tượng được
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
a) Chủ rừng được quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng
nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành
lập;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao
trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.
CHỦ RỪNG LÀ GÌ:
Tại Điều 8 của Luật Lâm nghiệp 2017 đã xác định chủ rừng là:
1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng
(sau đây gọi là đơn vị vũ trang).
4. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp về lâm nghiệp.
5. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
6. Cộng đồng dân cư.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho
thuê đất để trồng rừng sản xuất.
LOẠI RỪNG NÀO ĐƯỢC CHI TRẢ DVMTR?
Theo Khoản 1, Điều 62, Luật Lâm nghiệp 2017 thì Rừng được
chi trả dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3
Điều 2 của Luật này (Rừng là một hệ sinh
thái ……) và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều
61 của Luật này (Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông,
lòng suối, Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ
hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh….).
Như vậy, Loại rừng được chi trả gồm rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH RỪNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ỦY
THÁC QUA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG (Mục 2, NĐ 156/2018/NĐ-CP)
Điều 60. Căn cứ xác định diện tích rừng
1. Kết quả điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ.
2. Kết quả theo dõi diễn biến rừng hằng năm.
3. Bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
4. Kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước liền
kề.
Điều 61. Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng bản đồ chi trả dịch
vụ môi trường rừng cấp xã cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản
lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng cấp
xã với bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Nội dung xây dựng bản
đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Phụ lục IV
kèm theo Nghị định này.
2. Hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, chủ rừng là tổ chức xây dựng bản đồ chi trả dịch
vụ môi trường rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn
biến rừng của chủ rừng là tổ chức với bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi
trường rừng.
3. Chi phí xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng
và chi phí xây dựng bản đô lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử
dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của
chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
NỘI DUNG XÂY DỰNG BẢN ĐỒ LƯU VỰC NƠI CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG
I. QUY ĐỊNH VỀ BẢN ĐỒ LƯU VỰC
1. Hệ quy chiếu bản đồ lưu vực theo tiêu chuẩn Việt Nam
VN2000.
2. Tỷ lệ bản đồ áp dụng theo quy mô diện tích lưu vực như
sau:
a) Lưu vực có diện tích dưới 10.000 ha: tỷ lệ bản đồ
1/10.000 hoặc 1/5.000.
b) Lưu vực có diện tích từ 10.000 ha đến 100.000 ha: tỷ lệ bản
đồ 1/25.000.
c) Lưu vực có diện tích từ trên 100.000 ha đến 500.000 ha: tỷ
lệ bản đồ 1/50.000.
d) Lưu vực có diện tích lớn hơn 500.000 ha: tỷ lệ bản đồ
1/100.000.
II. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH LƯU VỰC
1. Xác định lưu vực gắn với thực hiện chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng về phạm vi diện tích rừng cung cấp dịch vụ cho các đối tượng
sử dụng dịch vụ môi trường rừng như cơ sở sản xuất thủy điện, sản xuất nước sạch,
sản xuất công nghiệp.
2. Việc xác định lưu vực phải đảm bảo tính khách quan, khoa
học và công khai, minh bạch.
3. Đối với dòng sông, suối có lưu vực nằm trên lãnh thổ Việt
Nam và quốc gia khác, thì chỉ xác định phần diện tích trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam.
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LƯU VỰC
1. Xác định lưu vực bằng bản đồ địa hình như sau:
a) Hiển thị trên màn hình máy tính bản đồ địa hình có tỷ lệ
phù hợp với diện tích của lưu vực bằng các phần mềm chuyên dụng;
b) Thể hiện tọa độ điểm đầu ra của lưu vực trên bản đồ địa
hình;
c) Khoanh vẽ ranh giới lưu vực bắt đầu từ điểm đầu ra dọc
theo đường phân thủy theo hướng vuông góc với đường đồng mức cho đến khi trở lại
điểm đầu ra của lưu vực thành một đường khép kín. Trường hợp một phần diện tích
lưu vực nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam thì khoanh vẽ ranh giới về cả hai phía của
điểm đầu ra cho đến khi gặp biên giới quốc gia.
2. Xác định lưu vực bằng mô hình số hóa độ cao như sau:
a) Kiểm tra và hiệu chỉnh mô hình số hóa độ cao để đảm bảo độ
chính xác và hệ quy chiếu phù hợp với quy định tại Mục I của Phụ lục này;
b) Hiển thị tọa độ điểm đầu ra của lưu vực trên mô hình số
hóa độ cao;
c) Xác định ranh giới lưu vực bằng các chức năng chuyên dụng
trong phần mềm GIS.
3. Xác định diện tích và các đặc trưng cơ bản khác của lưu vực.
IV. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH RỪNG TRONG LƯU VỰC
1. Bản đồ dùng để xác định diện tích rừng trong lưu vực là bản
đồ số có độ chính xác và hệ quy chiếu phù hợp với quy định tại Mục I của Phụ lục
này, bao gồm các lớp dữ liệu tối thiểu: ranh giới lưu vực; địa giới hành chính
các cấp; hiện trạng rừng.
2. Chồng xếp các lớp bản đồ quy định tại khoản 1 Mục IV của
Phụ lục này, truy xuất và thống kê diện tích rừng theo đơn vị hành chính (xã,
huyện, tỉnh) và phân theo nguồn gốc rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng).
3. Trường hợp diện tích rừng của một tỉnh trong lưu vực nằm
trên địa bàn nhiều tỉnh hoặc của một huyện trong lưu vực nằm trên địa bàn nhiều
huyện trong một tỉnh có thay đổi trên 10% so với diện tích đã công bố thì tiến
hành xác định lại diện tích rừng trong lưu vực.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh có trách nhiệm xác định ranh giới lưu vực và diện tích rừng
trong lưu vực nằm trong địa giới hành chính của địa phương, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có trách nhiệm xác
định ranh giới lưu vực và diện tích rừng nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh
trở lên, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
3. Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí quản lý tiền chi trả
dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng các cấp.
Điều 62. Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân
dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm xác định diện tích rừng được
chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi
trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước.
Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh phối hợp với Hạt Kiểm lâm kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi
trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước đối với trường hợp có kiến nghị.
2. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh, phối hợp với Hạt Kiểm lâm tổng hợp diện tích được chi trả dịch vụ
môi trường rừng của năm trước theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này
làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng (Tính theo hệ số K).
3. Chi phí xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 63. Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng của chủ rừng là tổ chức
1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức xác
định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng năm trước trên cơ sở cập
nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng
năm trước.
2. Trước ngày 28 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức kiểm tra,
xác minh diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với trường hợp
có kiến nghị.
3. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh tổng hợp diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của
chủ rừng là tổ chức theo Mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định này làm cơ sở
thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng (Tính theo hệ số K).
4. Chi phí xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
HỆ SỐ K LÀ GÌ
Hệ số K được xác định cho từng lô rừng, làm cơ sở để tính
toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Hệ số K bằng tích số của các hệ số K thành phần.
b) Các hệ số K thành phần gồm:
- Hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo trữ lượng rừng, gồm rừng rất giàu và rừng giàu, rừng trung bình, rừng
nghèo. Hệ số K1 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng rất giàu và rừng giàu; 0,95
đối với rừng trung bình; 0,90 đối với rừng nghèo. Tiêu chí trữ lượng rừng theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hệ số K2 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo mục đích sử dụng rừng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, gồm rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Hệ số K2 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng
đặc dụng; 0,95 đối với rừng phòng hộ; 0,90 đối với rừng sản xuất;
- Hệ số K3 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo nguồn gốc hình thành rừng, gồm rừng tự nhiên và rừng trồng. Hệ số K3 có
giá trị bằng: 1,00 đối với rừng tự nhiên; 0,90 đối với rừng trồng;
- Hệ số K4 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo mức độ khó khăn được quy định đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường
rừng nằm trên địa bàn các xã khu vực I, II, III theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ. Hệ số K4 có giá trị bằng: 1,00 đối với xã thuộc khu vực III; 0,95 đối
với xã thuộc khu vực II; 0,90 đối với xã thuộc khu vực I.
c) Áp dụng hệ số K
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương và hệ số K được quy định tại khoản 2 Mục II Phụ lục này, quy định, hướng
dẫn áp dụng các hệ số K thành phần trên địa bàn tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức liên quan phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xác
định hệ số K của các lô rừng khi có sự thay đổi về trữ lượng, mục đích sử dụng,
nguồn gốc hình thành và mức độ khó khăn.
3. Trường hợp không xác định hoặc chưa xác định được bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định điều tiết số tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên
cung ứng có mức chi trả dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở
lên.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG THEO HÌNH THỨC
TRỰC TIẾP (Mục 3, NĐ 156/2018/NĐ-CP)
Điều 64. Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường
rừng
1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng, trong đó xác định loại dịch vụ, mức chi trả,
thời gian chi trả, phương thức chi trả. Mức chi trả không thấp hơn mức chi trả
được quy định tại Điều 59 của Nghị định này; hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường
rừng được lập thành bốn bản, bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản,
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh giữ một bản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ một bản.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung
ứng dịch vụ môi trường rừng từ ngày có hoạt động sử dụng dịch vụ môi trường rừng
theo hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 65. Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền quyết định
việc sử dụng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng sau khi thực hiện
nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức,
tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý
liên quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng,
bao gồm cả tiền trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng, phần còn lại được hạch toán
là nguồn thu của đơn vị và được chi theo quy định của pháp luật về tài chính áp
dụng cho tổ chức đó.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ỦY THÁC QUA
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG (Mục 4, NĐ 156/2018/NĐ-CP)
Điều 66. Ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng ủy thác với
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi
trường rừng trong lưu vực nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng ủy thác với
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi
trường rừng trong lưu vực nằm trên địa giới hành chính của một tỉnh.
3. Hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu
số 01 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
Điều 67. Thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền dịch vụ môi
trường rừng từ ngày có hoạt động sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
2. Trước ngày 15 tháng 10, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
gửi kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi trường rừng năm sau về Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
3. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng lập bản kê nộp tiền dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 03
Phụ lục VI kèm theo Nghị định này gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng.
4. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nộp tiền theo từng
quý; thời gian nộp tiền chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với
Quý I, II, III; 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với Quý IV.
5. Chậm nhất 50 ngày kể từ ngày kết thúc năm, bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng tổng hợp nộp tiền dịch vụ môi trường rừng gửi Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng theo Mẫu số 04 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
Điều 68. Lập kế hoạch thu, chi và dự toán chi quản lý
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
a) Rà soát, xác định diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng
trong lưu vực nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
b) Tổng hợp kế hoạch nộp tiền của các bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh và thông báo cho Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh số tiền dự kiến điều phối theo Mẫu số 05 Phụ lục
VI kèm theo Nghị định này trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
c) Lập kế hoạch thu, chi theo Mẫu số 06 Phụ lục VI kèm theo
Nghị định này; dự toán chi quản lý theo Mẫu số 07 Phụ lục VI kèm theo Nghị định
này vào Quý IV hằng năm, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Rà soát, xác định diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng,
lập danh sách bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
b) Tổng hợp kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của
các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
c) Lập kế hoạch thu, chi theo Mẫu số 08 Phụ lục VI kèm theo
Nghị định này; dự toán chi quản lý theo Mẫu số 09 Phụ lục VI kèm theo Nghị định
này vào Quý IV hằng năm; báo cáo Hội đồng đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Thông báo kế hoạch thu, chi đến chủ rừng là tổ chức, Ủy
ban nhân dân cấp xã, tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
theo quy định của pháp luật; gửi quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt kế hoạch thu, chi về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.
Điều 69. Xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, căn cứ số tiền dịch vụ môi
trường rừng thực thu trong năm và diện tích rừng trong lưu vực do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công bố, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam xác định số tiền điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, căn cứ số tiền dịch vụ
môi trường rừng thực thu năm trước và kết quả xác định diện tích rừng được chi
trả dịch vụ môi trường rừng, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng năm trước để
chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Trước ngày 15 tháng 4 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh thông báo cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng số tiền chi trả
dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 10, Mẫu số 11 Phụ lục VI kèm theo Nghị định
này.
3. Chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng
Trước ngày 01 tháng 6 hằng năm, căn cứ số tiền thực nhận từ
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng
xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng.
4. Nội dung xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này.
Điều 70. SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG NHƯ THẾ NÀO
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Kinh phí quản lý được trích tối đa 10% tổng số tiền dịch
vụ môi trường rừng thực thu trong năm để chi cho các hoạt động của bộ máy Quỹ.
Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định. Nội dung chi hoạt động của bộ máy Quỹ bao gồm:
Chi thường xuyên: chi lương, phụ cấp lương và các khoản đóng
góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản lý cho các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền công; chi thanh
toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền liên lạc; chi
họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa chữa duy tu tài sản phục vụ
công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương trình, dự án, thẩm định
trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp nhận và thanh toán tiền; chi
kiểm tra giám sát và chi khác (nếu có);
Chi không thường xuyên: chi hỗ trợ xây dựng phương án quản
lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; chi các hoạt động rà soát xác định diện
tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, các hoạt động kỹ thuật theo dõi,
đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng; chi hỗ trợ hoạt động liên quan đến
chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp huyện, xã; chi hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động bộ
máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị đặc thù phục vụ công tác chi trả; chi tuyên
truyền; chi dịch vụ kiểm toán; chi đoàn ra, đoàn vào và chi khác (nếu có).
b) Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ, chi phụ cấp
kiêm nhiệm, chi hỗ trợ chi phí quản lý đối với các đơn vị, tổ chức được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện
nhiệm vụ chi trả thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa
quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh xây dựng nội dung chi, mức chi cụ thể quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ;
c) Kinh phí quản lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là
nguồn thu của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, được thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Kinh phí dự phòng được trích tối đa 5% tổng số tiền dịch
vụ môi trường rừng thực thu trong năm để hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có
thiên tai, khô hạn hoặc mức chi trả trên cùng đơn vị diện tích cung ứng dịch vụ
môi trường rừng trên địa bàn tỉnh thấp hơn năm trước liền kề, Giám đốc Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh lập kế hoạch hỗ trợ các hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định. Kinh phí dự phòng đã được phê duyệt trong năm chưa thực hiện
được hoặc chưa sử dụng hết phải chuyển trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng;
đ) Số tiền còn lại sau khi trừ kinh phí quản lý đã trích,
kinh phí dự phòng đã sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều này,
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Nghị định này;
e) Đối với số tiền thu được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận tiền dịch
vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định điều tiết số tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng có mức
chi trả dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên; hỗ trợ
công tác bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây phân tán, trồng rừng cảnh quan
trong khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; tuyên truyền, phổ biến chính
sách nâng cao năng lực thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Chủ rừng
a) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử
dụng toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng để quản lý ở kỹ thuật phục vụ công
tác bảo vệ và phát triển rừng; các hoạt động tuần tra, truy quét các điểm nóng,
xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng; mua sắm tài sản, công cụ,
dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác bảo
vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng, kiểm tra,
giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn, hội
nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
chi trả lương và các khoản có tính chất lương đối với các đối tượng không hưởng
lương từ nguồn ngân sách Nhà nước và các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được cho diện tích chủ
rừng tự bảo vệ là nguồn thu của chủ rừng, chủ rừng quản lý theo quy định của
pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng;
d) Chủ rừng là tổ chức được quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này có khoán bảo vệ rừng cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư được
trích 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán
bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi
trường rừng, gồm: các hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ thuật
phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng; các hoạt động tuần tra, truy quét
các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; mua sắm
tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục
vụ công tác bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường
rừng, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo,
tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi
trường rừng; chi trả lương và các khoản có tính chất lương đối với các đối tượng
không hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước và các hoạt động khác phục vụ cho
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Số tiền trích để chi cho công tác quản lý của chủ rừng được
coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý theo quy định pháp luật về tài
chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng.
Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí quản lý được chủ rừng
chi trả cho bên nhận khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức khác được Nhà nước giao
trách nhiệm quản lý rừng xây dựng phương án sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. Nội dung chi bao gồm:
a) Chi cho người bảo vệ rừng;
b) Xăng, dầu cho phương tiện tuần tra, kiểm tra rừng;
c) Hỗ trợ cho những người được huy động tham gia ngăn chặn,
chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng bị tai nạn, thương tật;
d) Bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ, công tác kiêm nhiệm;
đ) Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng;
e) Hội nghị, hội thảo sơ tổng kết và công tác thi đua khen
thưởng;
g) Các khoản chi khác.
Điều 71. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng
1. Tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng
Căn cứ kế hoạch thu, chi được phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng và chi cho các đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi trả. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định số lần tạm ứng, tỷ lệ tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng.
2. Thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Căn cứ số tiền thực thu trong năm, kết quả xác định diện
tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh hoặc đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ chi trả thực hiện thanh toán tiền
cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trước ngày 01 tháng 6 năm sau;
b) Sau khi hoàn thành việc thanh toán, đơn vị, tổ chức được
giao hỗ trợ chi trả lập báo cáo tổng hợp theo Mẫu số 12, Mẫu số 13 Phụ lục VI
kèm theo Nghị định này, gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kèm theo chứng
từ trước ngày 15 tháng 6 năm sau;
c) Căn cứ số kinh phí quản lý được sử dụng, nội dung chi, mức
chi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và chứng từ chi hợp pháp, Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh thanh toán tiền cho các đơn vị, tổ chức được giao hỗ
trợ chi trả.
3. Hình thức tạm ứng, thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Đối với bên cung ứng dịch vụ môi trường là tổ chức, việc
tạm ứng, thanh toán được thực hiện qua tài khoản ngân hàng;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện
tạm ứng, thanh toán qua tài khoản hoặc bằng tiền mặt. Nhà nước khuyến khích tạm
ứng, thanh toán qua tài khoản ở những nơi đủ điều kiện thực hiện.
4. QUYẾT TOÁN TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG:
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng khóa sổ kế toán vào ngày 31
tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu số 14 Phụ lục VI kèm theo
Nghị định này, thời gian lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng
6 năm sau, nộp cơ quan quản lý trực tiếp trước ngày 15 tháng 7 năm sau;
b) Chủ rừng là tổ chức có thực hiện khoán bảo vệ rừng lập
báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 15 Phụ
lục VI kèm theo Nghị định này, nộp cơ quan quản lý trực tiếp và Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng khóa sổ kế toán, lập và nộp báo cáo theo quy định
về quản lý tài chính đối với từng loại hình tổ chức;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xét duyệt báo cáo
quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng Việt Nam;
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trực thuộc Sở) hoặc Sở Tài chính (trường hợp Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), xét
duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh;
e) Cơ quan quản lý trực tiếp xét duyệt báo cáo quyết toán
kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức trực thuộc;
g) Cơ quan tài chính cấp huyện xét duyệt báo cáo quyết toán
kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng của Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ
chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng;
h) Thời gian xét duyệt quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ
môi trường rừng thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với từng
loại hình tổ chức.
Điều 72. Kiểm tra, giám sát, công khai tài chính
1. Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi
trường rừng
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra tại địa phương và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng trực thuộc Sở) hoặc Sở Tài chính (trường hợp Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì tổ chức kiểm
tra Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
c) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam kiểm tra việc quản
lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
kiểm tra việc nộp tiền của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
d) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kiểm tra việc quản
lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng các bên liên quan trên địa bàn tỉnh;
kiểm tra việc nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
đ) Chủ rừng là tổ chức kiểm tra bên nhận khoán;
e) Các cơ quan, tổ chức và toàn thể nhân dân tham gia giám
sát đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư liên quan đến quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
2. Công khai tài chính
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, chủ rừng là tổ chức, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật về tài chính;
b) Công khai danh sách đối tượng được chi trả, số tiền được
chi trả, kế hoạch chi trả hằng quý, hằng năm theo Quy chế dân chủ tại cơ sở bằng
các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nơi
họp cộng đồng dân cư, bản hoặc nơi công cộng thuận lợi nhất để người dân tiện
theo dõi; thông báo bằng văn bản hệ thống truyền thanh của xã, thôn, bản hoặc
công bố trong hội nghị nhân dân của xã, thôn, bản.
Mục 5. MIỄN, GIẢM TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 73. Trường hợp miễn, giảm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng
của thiên tai, hỏa hoạn, động đất, bão lụt, lũ quét, lốc, sóng thần, lở đất xảy
ra, làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của mình dẫn tới mất khả năng hoặc
phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh và không thuộc đối tượng bắt buộc phải
mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bị mất năng lực
hành vi dân sự, chết hoặc bị tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả
hoặc người giám hộ, người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho cá
nhân đó.
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có quyết định giải
thể hoặc phá sản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, không
còn vốn, tài sản để chi trả nợ cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Điều 74. Mức miễn, giảm
1. Miễn tiền dịch vụ môi trường rừng: tổ chức, cá nhân được
miễn 100% số tiền phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức
độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ
70% đến 100% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh hoặc trong
các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 73 của Nghị định này.
2. Giảm tiền dịch vụ môi trường rừng: tổ chức, cá nhân được
giảm tối đa 50% số tiền phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường
hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường
rừng từ 40% đến dưới 70% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh
doanh.
Điều 75. Hồ sơ và trình tự miễn, giảm
1. Hồ sơ miễn, giảm
Khi xảy ra rủi ro bất khả kháng quy định tại Điều 73 của Nghị
định này, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn, giảm
tiền dịch vụ môi trường rừng gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối
với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một
tỉnh) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
trong phạm vi nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên). Hồ sơ miễn, giảm
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn, giảm của bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng hoặc người giám hộ, người thừa kế của bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng, trong đó nêu rõ nguyên nhân, nội dung rủi ro bất khả kháng; mức độ thiệt
hại về vốn và tài sản; nội dung đề nghị miễn, giảm; thời gian đề nghị miễn, giảm;
b) Bản kê tổn thất, thiệt hại về vốn và tài sản; bản sao chụp
quyết định giải thể hoặc phá sản (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức;
c) Riêng trường hợp miễn tiền dịch vụ môi trường rừng đối với
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là cá nhân, ngoài văn bản đề nghị tại điểm
a khoản 1 Điều này, người giám hộ phải gửi bản sao chụp quyết định của tòa án
trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự; người thừa kế phải gửi bản sao chụp
giấy chứng tử, chứng nhận mất tích trong trường hợp chết hoặc mất tích.
2. Trình tự miễn, giảm
a) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời gian 1/2 ngày làm
việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho
bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
b) Đối với hồ sơ nhận qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường
mạng, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải
thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
c) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ
sơ đề nghị miễn, giảm hợp lệ, bên nhận hồ sơ quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
xác minh;
d) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi có quyết định
thành lập, Đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra, xác minh;
đ) Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm
tra, Đoàn kiểm tra hoàn thành báo cáo, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm
vi địa giới hành chính của một tỉnh hoặc gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trong phạm vi nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên;
e) Quyết định miễn, giảm được gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng,
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng để thực hiện.