image banner
Chào mừng bạn đến với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Long An
Long An ban hành Đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng

Nhằm triển khai thực hiện Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017 và Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, Ngày 14/6/2021, UBND tỉnh đã ban hành Đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng (Quyết định số 5468/QĐ-UBND) với mục tiêu của là thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) góp phần huy động các nguồn lực xã hội cho việc bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; nâng cao ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân đối với sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng, thông qua cơ chế những người sử dụng DVMTR chi trả tiền cho những DVMTR mà họ sử dụng. Xác định được đối tượng danh mục, sản lượng nước sử dụng của các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch; các cơ sở sản xuất công nghiệp; các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trên địa bàn tỉnh Long An; xác định được diện tích cung ứng DVMTR; tính toán mức chi trả DVMTR cho các đối tượng để làm cơ sở lập kế hoạch thu - chi tiền DVMTR năm 2020 và theo dõi, cập nhật vào các năm tiếp theo. 

Theo đó, các đối tượng phải trả tiền DVMTR trên địa bàn tỉnh gồm: Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch là 27 cơ sở; các cơ sở sản xuất công nghiệp 124 cơ sở và 02 tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Tổng giá trị dự kiến thu từ các đơn vị sử dụng DVMTR năm 2020 là 3.888.285.064 đồng.

Đối tượng cung ứng DVMTR, được nhận tiền chi trả DVMTR: Chủ rừng là tổ chức (các ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ; các tổ chức kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức khoa học và công nghệ; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân trong nước; UBND xã được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng, với diện tích cung ứng quy đổi là 10.535,59 ha.

Hàng năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh tiếp tục rà soát, bổ sung báo cáo UBND tỉnh những đối tượng chi trả và đối tượng cung ứng DVMTR nằm ngoài Đề án đã xác định.

Về mức chi trả: Thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch là 52 đồng/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả DVMTR là sản lượng nước của cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch bán cho người tiêu dùng.

Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả DVMTR tính trên 1 m3 nước (52 đồng/m3).

 - Đối với cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước là 50 đồng/m3. Khối lượng nước để tính tiền chi trả DVMTR là khối lượng nước cơ sở sản xuất công nghiệp đã sử dụng, tính theo đồng hồ đo nước hoặc theo lượng nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo chứng từ mua bán nước giữa cơ sở sản xuất công nghiệp với đơn vị kinh doanh nước.

Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng khối lượng nước (m3) do cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nhân với mức chi trả DVMTR tính trên 1 m3 nước (50 đồng/m3).

- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1 % trên tổng doanh thu thực hiện trong kỳ; mức chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do bên cung ứng và bên sử dụng DVMTR tự thỏa thuận.

UBND tỉnh yêu cầu bên sử dụng DVMTR có nghĩa vụ ký hợp đồng, kê khai số tiền dịch vụ môi trường rừng phải chi trả ủy thác vào Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh; trả tiền dịch vụ môi trường rừng đầy đủ và đúng hạn./.


Đỗ Thị Đậm - Chi cục Kiểm lâm
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

image advertisement

image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1