image banner
Chào mừng bạn đến với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Long An
Một số điểm mới của Luật Hợp tác xã năm 2023 so với Luật Hợp tác xã năm 2012

Tại kỳ họp thứ 5, Quốc Hội khóa XV đã thông qua Luật HTX số 17/2023/QH (Luật Hợp tác xã năm 2023) vào ngày 20/6/2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 thay thế Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 (Luật Hợp tác xã năm 2012). Với mục đích Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, phát triển thành viên; loại bỏ các quy định gây trở ngại gia nhập thị trường; bảo đảm và phát huy đặc trưng, nguyên tắc cơ bản của HTX; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức kinh tế hợp tác (TCKTHT) phát triển năng động, hiệu quả, bền vững, thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác, thu hút nhiều thành phần, đối tượng tham gia vào các TCKTHT, xây dựng hệ sinh thái các TCKTHT mạnh, giúp nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của các thành viên và góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Luật Hợp tác xã năm 2023, gồm 12 chương, 115 điều (Luật Hợp tác xã 2012, gồm 9 chương, 64 điều). So với Luật Hợp tác xã năm 2012 thì Luật Hợp tác xã năm 2023 có nhiều điểm mới, cụ thể như sau:

Thứ nhất, Điểm mới so với Luật HTX năm 2012 là mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng đó là tổ hợp tác (THT) và thành viên của tổ hợp tác (Điều 1, 2); Bổ sung áp dụng Luật Hợp tác xã và luật khác (Điều 3), THT đã được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 ngày 24/11/2015.

Thứ 2, Giải thích từ ngữ: Sửa đổi, chuẩn hóa 07 thuật ngữ, bổ sung 19 thuật ngữ. Cụ thể, chuẩn hóa 07 thuật ngữ gồm: Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên; Tài sản chung không chia; Vốn điều lệ; Vốn góp tối thiểu; Vốn góp tối đa; khái niệm về Hợp tác xã; khái niệm Liên hiệp hợp tác xã, thể hiện tại Điều 4.

Thứ 3, Thành viên HTX (Mục 1. Chương III): Về định nghĩa HTX, giảm số lượng thành viên tối thiểu thành lập từ 07 xuống 05 thành viên (khoản 7 điều 4); Về phân loại thành viên HTX gồm (khoản 16, 17, 18, 19 điều 4) thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn và thành viên liên kết không góp vốn. Trong đó, Thành viên chính thức bao gồm: Thành viên góp vốn và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thành viên góp vốn và góp sức lao động vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thành viên góp vốn, sử dụng sản phẩm, dịch vụ và góp sức lao động vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Thành viên liên kết góp vốn là thành viên chỉ góp vốn, không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và không góp sức lao động vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Thành viên liên kết không góp vốn bao gồm: Thành viên không góp vốn, chỉ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thành viên không góp vốn, chỉ góp sức lao động vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thành viên không góp vốn, chỉ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và góp sức lao động vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điểm mới của điều kiện trở thành thành viên liên kết không góp vốn của hợp tác xã bao gồm: (1) Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; khi tham gia các giao dịch dân sự, lao động thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật; (2) Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; (3) Ngoài ra, còn quy định tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của hợp tác xã.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã được quy định rõ đối với từng loại thành viên và bổ sung một quyền đối với thành viên chính thức là "Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường". Bổ sung quy định quyền và nghĩa vụ đối với thành viên liên kết góp vốn và không góp vốn là không được ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu; không được biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên khi được mời. Ngoài ra, còn quy định tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã.

Về góp vốn của thành viên HTX: Tăng tỷ lệ vốn góp tối đa của thành viên từ 20% lên 30% vốn điều lệ; bổ sung quy định thành viên liên kết được phép góp vốn nhưng tổng tất cả vốn góp của thành viên liên kết có góp vốn không quá 30% vốn điều lệ.

Bổ sung phân loại HTX theo quy mô thành viên chính thức và một trong hai tiêu chí doanh thu hoặc tổng nguồn vốn. Đồng thời xác định theo từng lĩnh vực hoạt động.

Bổ sung quy định về Tổ chức quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đưa ra 02 mô hình tổ chức, bao gồm: (1) Tổ chức quản trị đầy đủ bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc); (2) Tổ chức quản trị rút gọn bao gồm Đại hội thành viên, Giám đốc, kiểm soát viên. Hợp tác xã quy mô nhỏ, vừa, lớn, liên hiệp hợp tác xã từ 10 thành viên trở lên phải tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ. Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ, liên hiệp hợp tác xã dưới 10 thành viên có thể tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ hoặc tổ chức quản trị rút gọn.

Thứ 4, Thành viên liên hiệp HTX: Về định nghĩa liên hiệp HTX giảm số lượng thành viên tối thiểu thành lập là 03 thành viên (khoản 8 điều 4); Về thành viên liên hiệp HTX (Mục 2 Chương III) gồm: Thành viên chính thức là HTX, thành viên liên kết góp vốn và thành viên liên kết không góp vốn là pháp nhân Việt Nam. Bổ sung quy định quyền và nghĩa vụ thành viên liên kết. Trong đó, thành viên liên kết không được ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu. Tham gia và phát biểu nhưng không được biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên khi được mời. Ngoài ra, còn quy định tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã; Tăng tỷ lệ vốn góp tối đa của thành viên liên hiệp HTX từ 30% lên 40% vốn điều lệ.

Thứ 5, so với Luật HTX năm 2012, nội dung của Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã năm 2023 bổ sung 03 điểm: (1) Phí thành viên trong trường hợp có thành viên liên kết không góp vốn; (2) Tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ tối thiểu; (3) Biện pháp xử lý thành viên nợ quá hạn. 04 nội dung Luật HTX năm 2012 lượt bỏ gồm: Mục tiêu hoạt động; mức độ, thời gian sử dụng sản phẩm dịch vụ của thành viên; nội dung hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và HTX; việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên.

Thứ 6, tổ chức lại, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Quy định chi tiết về tổ chức lại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập theo hướng chặt chẽ hơn; Bổ sung nội dung tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải nộp đủ thuế, bảo hiểm xã hội còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Về giải thể tự nguyện: Bỏ quy định bắt buộc thành lập hội đồng giải thể, thay vào đó Hội đồng quản trị HTX, liên hiệp HTX trực tiếp, chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện giải thể sau khi có nghị quyết của Đại hội thành viên; sửa đổi đăng tải thông tin về việc giải thể lên cổng thông tin đăng ký HTX, liên hiệp HTX, bỏ quy định bắt buộc đăng báo địa phương 03 số liên tiếp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc một trong hai trường hợp: (1) thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thể; (2) Sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được nghị quyết giải thể theo quy định mà không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể và ý kiến khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và ý kiến của bên có liên quan bằng văn bản.

Về giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Bỏ quy định thành lập hội đồng giải thể. Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tòa án, HTX, liên hiệp HTX phải triển khai giải thể giống như thủ tục giải thể tự nguyện. Trách nhiệm thuộc về Hội đồng quản trị của HTX, liên hiệp HTX và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không thực hiện đúng quy định.

Bổ sung các hành vi bị cấm khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Kể từ khi có nghị quyết giải thể, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định giải thể của Tòa án. Người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị cấm thực hiện các hành vi: Cất giấu, tẩu tán tài sản; Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; Huy động vốn dưới mọi hình thức.

Thứ 7, bổ sung một Chương về kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Nhà nước khuyến khích hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong lĩnh vực quy định như: lĩnh vực tài chính, ngân hàng thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng thì nên thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật về kiểm toán nội bộ.

Quy định tổ chức kiểm toán độc lập đối với: Hợp tác xã có quy mô lớn; Liên hiệp hợp tác xã từ 10 thành viên trở lên; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị thụ hưởng các chính sách của Nhà nước theo quy định của chính sách đó; Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã. Đồng thời, quy định tần suất thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính: Quy định đối tượng, thời gian, nội dung kiểm toán độc lập.

Thứ 8, bổ sung một Chương về Tổ hợp tác (THT). Quy định các nội dung cơ bản về THT như: Việc thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ hợp tác được thực hiện trên cơ sở hợp đồng hợp tác theo quy định của pháp luật dân sự; Quy định quyền và nghĩa vụ của tổ hợp tác.

Tổ hợp tác khi có góp vốn và hợp đồng hợp tác không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc tổ hợp tác đề nghị thụ hưởng chính sách của Nhà nước phải đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh, khuyến khích tổ hợp tác khác đăng ký để Nhà nước quản lý, hỗ trợ, định hướng phát triển THT lên tổ chức cao hơn. Chính phủ quy định chi tiết nội dung về tổ hợp tác và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác.

Bổ sung quy định chuyển đổi THT thành HTX: Tổ hợp tác được chuyển đổi thành hợp tác xã khi đáp ứng 03 điều kiện: Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác; Hoạt động liên tục ít nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác; Được tất cả thành viên tán thành.

Bổ sung chính sách hỗ trợ tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác xã: Được tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục chuyển đổi tổ hợp tác thành hợp tác xã; Tư vấn, hướng dẫn miễn phí thủ tục hành chính về thuế và chế độ kế toán tối đa trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu theo quy định của Chính phủ; Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu; miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu; Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã chuyển đổi từ tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hợp tác xã chuyển đổi từ tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đất đai.

Thứ 9, bổ sung 08 nhiệm vụ cụ thể của Tổ chức đại diện của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp; Tuyên truyền, hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách của Nhà nước; Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công được giao liên quan hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; Thực hiện đánh giá rủi ro, tư vấn, hỗ trợ nhằm tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính; Đánh giá hiệu quả và đóng góp kinh tế, xã hội, văn hóa từ hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên.

Thứ 10, bổ sung quy định về Quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên quy mô cả nước và từng ngành, lĩnh vực, vùng và địa phương; Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách, giải pháp liên quan đến phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã.

Thứ 11, điều khoản thi hành: Bổ sung quy định Tổ hợp tác được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà thuộc đối tượng phải đăng ký theo quy định của Luật này thì phải thực hiện đăng ký theo quy định của Luật trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Chính sách của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ban hành theo quy định của Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 được tiếp tục thực hiện cho đến khi hết thời gian áp dụng chính sách hoặc có văn bản thay thế, bãi bỏ.

Thứ 12, bổ sung một Chương riêng quy định chính sách của nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Bổ sung nguyên tắc thực hiện chính sách; Nguồn vốn thực hiện chính sách và Tiêu chí thụ hưởng chính sách.

Tiêu chí thụ hưởng chính sách. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các tiêu chí: Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính; không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; Phát triển thành viên hoặc tăng tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ hoặc phát triển quỹ chung không chia, tài sản chung không chia hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; Có báo cáo kiểm toán trong trường hợp nội dung chính sách có yêu cầu.

Tổ hợp tác được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các tiêu chí: Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác; Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm; Phát triển thành viên hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

Trường hợp nhiều hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng đáp ứng quy định thì ưu tiên lựa chọn tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo các tiêu chí sau đây: Số lượng thành viên nhiều hơn; số lượng thành viên là người khuyết tật nhiều hơn; số lượng thành viên là đồng bào dân tộc thiểu số nhiều hơn; số lượng thành viên, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện nhiều hơn; có phụ nữ làm quản lý, có nhiều thành viên là nữ hoặc sử dụng nhiều lao động nữ hơn; hoạt động tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; tham gia liên kết hình thành chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi số vì mục tiêu phát triển bền vững; tổ chức hoặc tham gia các hoạt động lợi ích cộng đồng dân cư. Chính phủ quy định chi tiết nội dung này.

Bổ sung quy định chi tiết 10 chính sách bao gồm: (1) Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn; (2) Chính sách đất đai; (3) Chính sách thuế, phí và lệ phí; (4) Chính sách tiếp cận vốn, bảo hiểm; (5) Chính sách ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; (6) Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trang thiết bị; (7) Chính sách hỗ trợ tư vấn tài chính và đánh giá rủi ro; (8) Chính sách hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; (9) Chính sách tiếp cận và nghiên cứu thị trường; (10) Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Thứ 13, về tài sản, tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Về nhóm quy định chung liên quan đến vốn góp: Sửa đổi, làm rõ quy định góp vốn bằng "hiện vật"; Bổ sung quy định thành viên phải chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn cho HTX, liên hiệp HTX; Quy định về định giá tài sản góp vốn, tài sản chung không chia, quy định về chế độ kế toán… Về huy động vốn, đã làm rõ quy định được phép hoạt động tín dụng nội bộ; Huy động vốn vay từ cá nhân, tổ chức bên ngoài; Hỗ trợ của Nhà nước theo quy định được tính vào quỹ chung không chia hoặc tài sản chung không chia; Về góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp: Bổ sung quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp và mối quan hệ của HTX, liên hiệp HTX với các doanh nghiệp này; Bổ sung hoạt động cho vay nội bộ trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Quỹ chung không chia được hình thành từ các nguồn: Thu nhập từ giao dịch nội bộ; được trích lập hằng năm theo tỷ lệ do Điều lệ quy định; Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản chung không chia; Thu nhập từ khoản tặng cho, tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức bằng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ theo thỏa thuận đưa vào quỹ chung không chia được trích lập hằng năm theo tỷ lệ do Điều lệ quy định. Riêng thu nhập từ giao dịch bên ngoài, thu nhập từ doanh nghiệp, thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần được trích lập hằng năm theo tỷ lệ do Điều lệ quy định nhưng không thấp hơn 5% đối với hợp tác xã; 10% đối với liên hiệp hợp tác xã.

Về điều kiện hoạt động cho vay nội bộ trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ và số lượng thành viên Ban kiểm soát tối thiểu từ 03 thành viên trở lên; bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; không sử dụng nguồn vốn huy động trong và ngoài thành viên để thực hiện hoạt động cho vay nội bộ; Hoạt động cho vay nội bộ phải được Đại hội thành viên thông qua và quy định trong Điều lệ.

Không quy định trích các quỹ bắt buộc và không bắt buộc ngoài Quỹ chung không chia.

Về phân phối thu nhập: Sau khi trích lập quỹ chung không chia, nộp thuế, hoàn thành nghĩa vụ tài chính khác và xử lý lỗ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối: Trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật (nếu có); Trích lập quỹ khác do Đại hội thành viên quyết định.

Thu nhập còn lại, phân phối cho thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn theo trình tự: Đối với thu nhập từ giao dịch nội bộ còn lại thì phân phối tối thiểu 51% cho thành viên chính thức theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ và mức độ góp sức lao động; phần còn lại được phân phối theo tỷ lệ phần vốn góp cho thành viên chính thức và thành viên liên kết góp vốn theo quy định của Điều lệ. Đối với thu nhập từ giao dịch bên ngoài còn lại thì phân phối cho thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn theo quy định của Điều lệ.

Quỹ chung không chia được sử dụng để hình thành và phát triển tài sản chung không chia; không được chia cho thành viên trong quá trình hoạt động; được xử lý khi giải thể, phá sản; được sử dụng quỹ chung không chia nhàn rỗi để gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng, để làm tài sản bảo đảm khi vay vốn và phải bảo toàn vốn.

Ngoài ra, điểm mới thể hiện ở các nội dung: Về nguyên tắc tổ chức hoạt động đã sửa đổi, làm rõ các nội dung theo 07 nguyên tắc của Luật HTX năm 2012; về góp vốn thành lập HTX, liên hiệp HTX: Bổ sung quy định trách nhiệm của thành viên khi chưa góp vốn, chưa góp đủ vốn trong thời gian quy định theo cam kết; Về chuyển nhượng vốn góp: Bổ sung quy định cho phép thành viên chuyển nhượng vốn góp với nhau và với cá nhân, pháp nhân bên ngoài và được HTX, liên hiệp HTX xác nhận; Về thành viên sáng lập: Bổ sung quy định thành viên sáng lập liên hệ với tổ chức đại diện để được tư vấn, hỗ trợ thành lập; Về tổ chức Đại hội thành viên: Bổ sung quyền và nghĩa vụ của Đại hội thành viên; giảm điều kiện số lượng thành viên chính thức tối thiểu được tổ chức Đại hội đại biểu, tỷ lệ số lượng thành viên tham dự để tiến hành đại hội, tổ chức hội nghị trực tuyến hoặc kết hợp trực tuyến và trực tiếp; hình thức tham dự của đại biểu (trực tiếp, ủy quyền hoặc trực tuyến), bỏ phiếu biểu quyết trực tuyến; giảm tỷ lệ số lượng đại biểu biểu quyết tán thành một số nội dung chính trong Đại hội thành viên.

Các nội dung trên là những điểm mới của luật hợp tác xã năm 2023 so với luật hợp tác xã năm 2012, một số nội dung sẽ có hướng dẫn chi tiết của Chính phủ và các Bộ ngành liên quan trước khi Luật HTX năm 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024./. 

Nguyễn Thu Sương

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

image advertisement

image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1